NHÔM HYDROXYT CHỐNG CHÁY

Tên sản phẩm: Nhôm hydroxit (Al(OH)3)
Xuất xứ:Việt Nam
Bao gói:50kg/bao
Giới thiệu:Bột mịn màu trắng, hấp thụ nước rất tốt, hydroxit nhôm mới kết tinh nếu để lâu trong nước sẽ mất khả năng tan trong kiềm và xit
Đặc tính:- Al2O3 >=63%
- H2O <=13%
- Na2O <=0,2%
Ứng dụng:- Chất kháng cháy cho vật liệu composite, sơn, hóa chất ngành cao su...
- Làm phèn lọc nước, thủy tinh, vật liệu chịu lửa
- Được dùng trong sản xuất nhôm kim loại, thủy tinh gạch chịu lửa, xi măng trắng, công nghiệp nhuộm, dược phẩm
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn

Share:

PHỤ GIA KẼM OXIDE CHO CAO SU

Tên sản phẩm: KẼM OXIT
Xuất xứ:Đài Loan.
Bao gói:25kg/ bao.
Giới thiệu:KẼM OXIT (ZnO hàm lượng 55%, 75%, 93%, 99.


Đặc tính:- Bột kẽm oxit có dạng bột trắng mịn, màu của nó sẽ bị mờ dần khi pha với nước hoặc dầu. 
- Tỷ trọng ~ 5.606 g/cm3 ; Tnc= 1975 oC.
Ứng dụng:- Trong thực phẩm: Oxit kẽm được thêm vào nhiều sản phẩm thực phẩm, bao gồm ngũ cốc ăn sáng, như là một nguồn kẽm, là một trong các chất dinh dưỡng.
- Trong công nghiệp:
Sản xuất cao su: khoảng 50% của ZnO sử dụng là trong ngành công nghiệp hóa chất cao su. Oxit kẽm cùng với axit stearic được sử dụng trong lưu hóa cao su, ZnO phụ gia cũng bảo vệ cao su từ nấm (xem ứng dụng y tế) và ánh sáng UV.
+ Công nghiệp bê tông : Oxit kẽm được sử dụng rộng rãi cho bê tông sản xuất. Bổ sung ZnO cải thiện thời gian xử lý và sức đề kháng của bê tông chống lại nước.
- Trong y tế:
+ Oxit kẽm hỗn hợp với khoảng 0,5% Fe­2O3 được gọi là calamin và được sử dụng trong kem dưỡng da calamin.
+ Oxit kẽm trong các sản phẩm như bột em bé và các loại kem rào cản đối với điều trị phát ban tã , calamin kem chống gàu dầu gội đầu , và thuốc mỡ khử trùng, kem chống nắng.
- Kẽm oxit ứng dụng trong công nghiệp điện tử, phụ gia thức ăn chăn nuôi, thủy sản, trong sản xuất gạch men, gốm, sứ, ...
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

BƯỚC ĐẦU TÌM RA CÁCH TÁI CHẾ NHỰA VÔ HẠN LẦN

Loại nhựa con người đang sử dụng chủ yếu hiện là nhựa dùng một lần và chúng có thể tồn tại tới hàng thế kỷ và là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm đất, nước và đại dương.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Science cho biết các nhà nghiên cứu đã sử dụng hai chất xúc tác có thể phân hủy polyme thành các hợp chất có khối lượng phân tử thấp hay đơn phân (monome) ban đầu, và sau đó có thể tiếp tục tái chế lại nhựa với chất lượng như cũ bằng quá trình trùng hợp (polymerization) thân thiện với môi trường.
Quần áo, thảm và một số loại vật liệu khác sử dụng chất liệu chủ yếu từ nguồn nhựa chất lượng thấp. Chúng thường là các sản phẩm cuối cùng trước khi được mang tới bãi rác và kết thúc chu kỳ tái chế.
Theo VnReview, một trong những vấn đề lớn của nhựa là chu kỳ tái chế không lâu. Điều này dẫn tới việc người ta vẫn phải mang nhựa ra các bãi chôn hoặc đốt rác khi không thể tái chế thêm được nữa. Nhưng các nhà khoa học tại Đại học Colorado cuối cùng đã tìm ra được giải pháp cho vấn đề này.
Theo trang Earth, nhóm nghiên cứu do giáo sư hóa học Eugene Chen, Jian-Bo Zhu dẫn đầu đã tìm ra phương pháp tái chế nhựa bằng chất xúc tác hóa học. Họ sử dụng hai chất xúc tác có thể phân hủy polyme thành các hợp chất có khối lượng phân tử thấp hay đơn phân (monome) ban đầu.
Sau đó, họ có thể tiếp tục tái chế lại nhựa với chất lượng như cũ bằng quá trình trùng hợp (polymerization) thân thiện với môi trường. Monome sẽ tiếp tục được tinh chế và tái sử dụng nhiều lần nếu áp dụng phương pháp này. Hiệu quả chuyển đổi hiện đạt khoảng 85%.
Chia sẻ trong thông cáo báo chí, Chen nói: "Về nguyên lý, các hợp chất cao phân tử có thể được tái chế bằng chất hóa học và tái sử dụng vô hạn". Đặc biệt hơn, loại nhựa tái chế vô hạn này vẫn giữ được các đặc tính như dẻo, bền ban đầu.

Trước các nhà khoa học Mỹ, các nhà khoa học đến từ Đại học Portsmouth đã bất ngờ khám ra một cấu trúc enzym mới trong tự nhiên có khả năng "ăn nhựa" bằng cách phá hủy cấu trúc nhựa PET, một trong những loại nhựa được sử dụng phổ biến của ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Khi cấu trúc nhựa bị phá vỡ, nhựa sẽ nhanh chóng bị phân hủy và phần nào hạn chế được chất thải nhựa.
Ước tính có khoảng 500 triệu tấn nhựa sẽ được sản xuất trước năm 2050 và nếu nghiên cứu trên sớm được ứng dụng trong thực tế, con người có thể giảm thiểu được một lượng lớn chất thải nhựa ra môi trường.
(Sưu tầm)
Ban Biên tập Hóa chất Mega
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

PHỤ GIA CHỐNG CHÁY CHO NHỰA JLS PNA220

Tên sản phẩm:
Phụ gia JLS PNA220
Xuất xứ:
JLS Chemical (Trung Quốc)
Bao gói:
25kg/bao
Giới thiệu:
Phụ gia chống cháy cho PE, PP trong sản xuất filler masterbetch và compound..
Đặc tính
- Bản chất: là hợp chất chứa phosphates
- Ngoại quan: Dạng bột mịn màu trắng
- Tỷ trọng: 1.75-1.955 g/cm³
- kích thước hạt D50: 10 µm
- TGA(2% weight loss): 250-260oC
Ứng dụng
Là phụ gia chống cháy hóa chất ngành nhựa không chưa Halogen cho Polypropylen và polyetylen. Cũng mang tính chất kháng cháy của APP tuy nhiên với PNA 220 còn có thêm khả năng chống UV, chống ngả vàng tốt hơn. Đạt tiêu chuẩn chống cháy UL94 V-0.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

TĂNG ĐỘ BỀN KÉO CỦA CAO SU LƯU HÓA

Trong công nghiệp cao su, giá trị độ bền kéo cuối cùng của hóa chất ngành cao su lưu hóa được xem là một thông số đánh giá quan trọng.
CHẤT PHÒNG LÃO CAO SU TMQ
 QUY TRÌNH TÁI CHẾ CAO SU TỪ LỐP XE PHẾ THẢI
 MỘT SỐ CHẤT XÚC TIẾN THƯỜNG DÙNG TRONG SẢN XUẤT CAO SU
 CAO SU BLEND - TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM 
Người dùng sản phẩm cao su vẫn xem nó là sự ghi nhận chung cho chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, người phối trộn cao su luôn tìm cách để tăng giá trị này. Dưới đây là những ý tưởng tăng độ bền kéo của sản phẩm cao su dựa trên cơ sở thí nghiệm được viết trong các tài liệu. Những ý tưởng này có thể không hiệu quả trong một số trường hợp riêng biệt hoặc có ảnh hưởng nhất định lên các tính chất khác, cần xem xét cẩn thận.
1. Ảnh hưởng của cao su nền
Để đạt được độ bền kéo cao nhất, nhìn chung nên sử dụng các loại cao su nền có độ bền kéo tốt, kết tinh khi kéo giãn như cao su thiên nhiên (NR), polychloroprene (CR), cao su isoprene (IR)(cấu trúc phân tử giống cao su thiên nhiên), cao su hydrogenated nitrile (HNBR), hoặc polyurethane (PU). Nhìn chung, cao su thiên nhiên (NR) có độ bền kéo tốt nhất, đặc biệt là các loại tờ xông khói(cao su thiên nhiên RSS). Đối với NR, tránh dùng chất cắt  mạch (peptizer) như dibenzamido-diphenyl disulfide hoặc pentachlorothiophenol (PCTP) vì nó có thể giảm độ bền kéo cuối cùng của cao su.

Đối với cao su chloroprene (CR), tăng độ bền kéo được thực hiện bằng cách chọn loại CR có khối lượng phân tử cao và sử dụng chất độn gia cường. SBR nhũ tương nhìn chung tạo nên độ bền kéo cao hơn SBR dung dịch, đặc biệt là SBR polymer hóa nhũ tương ở nhiệt độ thấp +5 oC (41 °F). Các loại cao su nitrile (NBR) với hàm lượng acrylonitrile (ACN) cao, hoặc độ nhớt Mooney (khối lượng phân tử) cao tạo độ bền kéo tốt hơn. Xem xét sử dụng HNBR (hydrogenated nitrile butadiene rubber), XNBR (carboxylated nitrile butadiene rubber).
Đối với vật liệu đàn hồi polyurethane, các loại polyester hoặc polyether có độ bền kéo cuối cùng cao. Nếu không tiếp xúc với môi trường thủy phân thì nên chọn polyurethane loại polyester, chúng có độ bền kéo cao hơn. Ngoài ra, độ bền kéo cuối cùng của vật liệu đàn hồi polyurethane đổ khuôn có thể được tăng thêm bằng cách điều chỉnh lượng chất kết mạng. Lượng chất kết mạng (như methylene-bis-orthochloroaniline, MBCA) được dùng thấp hơn lượng chất kết mạng lý thuyết cần để phản ứng hết với các nhóm isocyanate trên prepolymer, như 95%, có thể cải thiện độ bền kéo cuối của vật liệu đàn hồi polyurethane.
Đối với cao su silicone, độ bền kéo nhìn chung thấp, chúng được dùng chủ yếu trong các ứng dụng nhiệt độ cao. Để tăng độ bền kéo của cao su silicone cần xem xét dùng hỗn hợp silicone-EPDM để thay thế silicone truyền thống. 
2. Ảnh hưởng của hệ kết mạng (hệ lưu hóa – lưu huỳnh, chất xúc tiến)
Khi kết mạng sản phẩm cao su, nên thực hiện giảm áp chậm tới cuối chu kỳ kết mạng để tránh sản phẩm có lỗ xốp hoặc độ bền kéo thấp. Ngoài ra, xem xét kết mạng ở nhiệt độ thấp hơn trong thời gian dài sẽ tốt hơn để tránh lưu huỳnh kết mạng cục bộ, đạt được mật độ kết mạng đều hơn, độ bền kéo cuối cùng cao hơn
Việc sử dụng hệ kết mạng cũng ảnh hưởng đáng kể đến độ bền kéo của sản phẩm cao su. Dùng hệ kết mạng truyền thống (nhiều lưu huỳnh, hình thành nhiều liên kết mạng polysulfide) giúp đạt được độ bền kéo cao hơn so với dùng hệ kết mạng hiệu quả (dùng ít lưu huỳnh, nhiều chất xúc tiến, hình thành nhiều liên kết mạng mono- và disulfide).
Khi kết mạng cao su nitrile(NBR), loại lưu huỳnh thường đôi khi khó phân tán tốt trong cao su. Vì vậy, nên dùng loại lưu huỳnh xử lý magnesium carbonate để kết mạng cao su nitrile vì nó phân tán đều hơn trong vật liệu đàn hồi phân cực này, giúp tăng độ bền kéo.
Ngoài ra, đảm bảo rằng chất xúc tiến sử dụng phải có điểm nóng chảy cao hơn nhiệt độ của các máy cán luyện, phải đủ mịn để không ảnh hưởng bất lợi lên độ bền kéo. Nếu kích thước hạt không đủ mịn, liên kết mạng trong cao su không đều, giá trị độ bền kéo cuối sẽ giảm, ảnh hưởng đến tuổi thọ thực tế của sản phẩm cao su.
Đối với cao su phải kết mạng bằng peroxide, chú ý phân tán đều peroxide trong cao su trong quá trình cán luyện. Có thể biến tính chuỗi polymer, thêm vào các nhóm Cl, Br ở các vị trí nhất định trên chuỗi polymer, điều này làm cho liên kết mạng hình thành dễ dàng hơn, mật độ kết mạng cao và đồng đều hơn.
3. Ảnh hưởng của chất độn gia cường
Để tăng độ bền kéo của cao su lưu hóa, ngoài loại cao su sử dụng thì việc lựa chọn chất độn gia cường cũng đóng một vai trò quan trọng. Những quy tắc chung sau đây giúp lựa chọn được loại chất độn phù hợp.
Nhìn chung, tăng diện tích bề mặt chất độn gia cường (than đen hoặc silica) – dùng chất độn có kích thước hạt nhỏ - sẽ làm tăng độ bền kéo của sản phẩm cao su. Ngoài ra, lượng chất độn cũng ảnh hưởng đến độ bền kéo của cao su. Ví dụ, khi tăng lượng độn than đen, độ bền kéo cuối của cao su sẽ tăng tới một mức tối ưu, sau đó sẽ giảm xuống. Mức độn tối ưu này thấp hơn khi dùng than đen có kích thước hạt nhỏ hơn. Cải thiện sự phân tán của than đen bằng cách cán luyện lâu hơn cũng sẽ cải thiện độ bền kéo cuối của cao su. Đối với chất độn silica, sử dụng silica hun khói hoặc silica kết tủa (chi phí phù hợp) có diện tích bề mặt cao để tăng độ bền kéo cuối của cao su, ngoài ra xem xét sử dụng silica kết tủa với chất kết hợp silane để giảm các nhóm silanol trên bề mặt hạt silica.
Để đạt được độ bền kéo cuối cao, nên tránh dùng các chất độn không gia cường hoặc “chất độn bổ sung” như đất sét, calcium, carbonate, whiting, đá tan, cát nghiền. Chất độn hóa chất ngành cao su nghiền giúp giảm lượng cao su thải ra môi trường nhưng ảnh hưởng xấu lên độ bền kéo. Nếu cao su nghiền được dùng để độn vào cao su, chọn loại có kích thước hạt mịn để tránh giảm sút nhiều độ bền kéo.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001.
Thông tin liên hệ:
Mr An: 0981 182 036                     Email: an.phamvan@megavietnam.vn
Ban Biên tập Hóa chất Mega
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng

Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CHẤT XÚC TIẾN CAO SU MBTS (DM)

Tên sản phẩm: Xúc tiến lưu hóa cao su DM
Xuất xứ:PUYANG WILLING (Trung Quốc)
Bao gói:20kg/bao
Giới thiệu:Tên hóa học: Dibenzothiazole disulfide
CTPT: C14H8N2S4
Khối lượng phân tử: 332.50


Đặc tính:- Hạt màu trắng xám hoặc màu vàng nhạt, mùi hắc, không độc.
- Tỷ trọng là 1,45-1,54.
- Hòa tan trong chloroform, một phần hòa tan trong benzen, ethanol, CCl4,không hòa tan trong xăng, nước và ethyl acetate.
Ứng dụng:Sử dụng lưu hóa cho NR và SR trong hóa chất ngành cao su. Không nhuộm và không bị phai màu. Được sử dụng như là chất làm dẻo và chất ức chế trong cao su polychloroethylene. Thường làm chất xúc tiến thứ cấp cần thiết cho các polymer tổng hợp.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

DẦU HÓA DẺO ESOL N50S

Tên sản phẩm: ESOL N50
Xuất xứ:Hàn Quốc.
Bao gói:200kg/phi.
Giới thiệu:ESOL N50


Đặc tính:- Là nhựa Polyalicylic, có cấu trúc hóa học là
Hydrogenated Hydrocarbons Polymer,
C15~C30. Không chứa gốc Phthalate, thân thiện với môi trường.
- Là chất lỏng, không màu. Nhiệt độ sôi 280 oC, điểm chớp cháy 160 oC,
tỷ trọng 1.030 g/ml, độ nhớt 100 cSt.
Ứng dụng:Làm phụ gia chất hóa dẻo cho:
- Ngành sản xuất sơn (PU, epoxy).
- Ngành sản xuất nhựa PVC (dây cáp, tấm trải mềm,
màng đóng gói thực phẩm, phụ kiện ống nước…).
- Ngành sản xuất cao su (NBR, CR).
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

Bài đăng phổ biến

Được tạo bởi Blogger.