VIỆT NAM ẢNH HƯỞNG TRƯỚC LỆNH CẤM NHẬP PHẾ LIỆU NHỰA TRUNG QUỐC

Kể từ ngày 1/1/2018, Chính phủ Trung Quốc ban hành lệnh cấm nhập khẩu phế liệu nhựa, đồng nghĩa với việc quốc gia này phải nhập khẩu hạt nhựa nguyên liệu để sản xuất trong nước. Đây là cơ hội cho ngành nhựa Việt Nam.
Trung Quốc hiện là nước sản xuất nhựa lớn nhất thế giới (xét cả nguyên liệu nhựa và sản phẩm nhựa). Tốc độ luôn giữ được nhịp tăng, bởi nhu cầu tăng cao của những nhà sản xuất ô tô, điện thoại di động và bao bì thực phẩm, những ngành có mức tiêu thụ sản phẩm nhựa cao. Trong khi đó, Trung Quốc tuy là quốc gia sản xuất nguyên liệu lớn nhất thế giới, nhưng chỉ đứng thứ 9 về xuất khẩu loại nguyên liệu này do nhu cầu tiêu thụ trong nước của Trung Quốc là rất lớn.
Mặc dù đứng đầu về sản lượng sản xuất nhưng Trung Quốc cũng đứng đầu về nhập khẩu nguyên liệu nhựa trong những năm qua. Số liệu thống kê từ Untrade cho thấy, mỗi năm Trung Quốc nhập khẩu khoảng 40 triệu tấn nguyên liệu nhựa, chiếm 20% tổng lượng nhập khẩu nguyên liệu toàn cầu, chủ yếu từ những thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Saudi Arabia, Nhật Bản (những khu vực sản xuất nguyên liệu nhựa lớn toàn cầu và Đông Bắc Á). Nguyên liệu nhựa sản xuất trong nước chủ yếu của Trung Quốc là PVC (phục vụ cho công nghiệp xây dựng) trong khi PE, PP, PS chủ yếu phải nhập khẩu.
Đối với Việt Nam, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực nhóm hàng nguyên liệu nhựa. Theo số liệu thống kê mới đây của TCHQ, năm 2017 Việt Nam đã xuất khẩu 476,5 nghìn tấn nguyên liệu nhựa, trong đó Trung Quốc chiếm 50% tỷ trọng đạt 236,9 nghìn tấn và 179,5 triệu USD, tăng 99,87% về lượng và 76,09% về kim ngạch so với năm 2016. Giá xuất bình quân đạt 757,62 USD/tấn.
Việc không nhập khẩu phế liệu nhựa của Trung Quốc sẽ khiến nước này phải nhập khẩu hạt nhựa nguyên liệu để sản xuất nhựa.
 Theo thống kê, mỗi năm Trung Quốc nhập khoảng 7,3 triệu tấn hạt nhựa, trị giá hàng tỷ USD. Điều này mở ra một thị trường rất lớn để xuất khẩu vào Trung Quốc. Đây cũng là thời điểm để các doanh nghiệp nhựa tái sinh Việt Nam mở rộng năng lực sản xuất. Ngoài ra, khi các nước Châu Âu bị chặn nguồn bán phế liệu vào Trung Quốc thì các doanh nghiệp Việt Nam lại càng có thêm cơ hội để hợp tác với những doanh nghiệp từ châu Âu.
Mặc dù đây là một cơ hội lớn, nhưng thách thức cũng không nhỏ bởi nguy cơ dẫn đến cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá hạt nhựa giữa các doanh nghiệp trong nước là điều rất dễ xảy ra.
Tỉ trọng thị trường xuất khẩu nguyên liệu nhựa của Việt nam năm 2017
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đang tập trung thu gom và đầu tư hết nguồn vốn để tăng năng lực sản xuất, điều này cũng có thể dẫn đến phá sản nếu Trung Quốc ngừng mua hàng. Một nguy cơ nữa cũng phải kể đến đó là việc ô nhiễm môi trường nếu mất kiểm soát.
Để tránh quá phụ thuộc vào các thị trường truyền thống, các doanh nghiệp Việt Nam nên tìm đến các thị trường ngách tiềm năng. Trong năm 2017, ngoài những thị trường xuất khẩu chủ lực, Việt Nam tăng xuất khẩu sang các thị trường như: Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản với lượng xuất tăng mạnh gấp hơn 2,2 lần mỗi thị trường so với 2016, mặc dù chỉ đạt tương ứng 8,9 nghìn tấn và 12 nghìn tấn. Ngoài ra, năm 2017 có thêm thị trường mới đó là Italy và Bồ Đào Nha với lượng xuất đạt 1,3 nghìn tấn và 36 tấn.
Mặc dù xuất khẩu nguyên liệu nhựa, nhưng Việt Nam cũng chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu. Năng lực sản xuất ngành nhựa lên tới 10 tỷ USD, nhưng chỉ xuất khẩu được 3 tỷ USD mỗi năm và lại nhập khẩu đến 6-7 tỷ USD, đó là chênh lệch rất lớn. Phế liệu chính là sự sáng tạo cần thiết trong việc tìm kiếm nguyên liệu nhằm giảm thiểu việc nhập khẩu nhựa. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn kỹ lưỡng nguồn phế liệu, phải chọn những loại phế liệu sạch và nhanh chóng hoàn thiện các mô hình tái chế phế liệu hiện đại để chủ động trong công tác sản xuất, kinh doanh.
Để làm được điều này, một doanh nghiệp nhựa lớn tại Việt Nam đã kêu gọi các doanh nghiệp nhựa khác tham gia vào sàn giao dịch nhựa, chợ buôn bán nhựa và khu công nghiệp sản xuất nhựa công nghệ cao do doanh nghiệp này tổ chức. Sàn giao dịch sẽ đi vào hoạt động từ tháng 2/2018 sau khi doanh nghiệp này đàm phán với Hiệp hội nhựa Trung Quốc ngày 19/1. Riêng khu công nghiệp sản xuất nhựa công nghệ cao thì đang được xây dựng với quy mô 181 ha ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Trước đề xuất này, Chủ tịch Hiệp hội Nhựa Việt Nam rất ủng hộ việc phát triển một cách bền vững và chuyên nghiệp.
Cung cầu nguyên liệu nhựa trên toàn cầu từ 2016-2020 vẫn được ICIS dự báo tích cực. Tỷ lệ tăng tiêu thụ polymer hàng năm đạt 3,5-4,0% tới năm 2030.
Nguyên liệu PVC được dự báo sẽ tăng ổn định trong ngắn hạn, được thúc đẩy từ nhu cầu xây dựng tại những khu vực đang phát triển và sự phục hồi của những thị trường bão hòa, đặc biệt là Mỹ. Sự tăng ổn định của thị trường nhà ở tại những quốc gia đang phát triển cũng giúp duy trì tỷ lệ tăng 3% đối với EPS (nhu cầu sử dụng tấm lợp trần và tấm cách nhiệt).
Nhu cầu tiêu thụ tại châu Á được dự báo vẫn duy trì ở mức tăng mạnh do động lực tăng từ Trung Quốc, Ấn Độ và ASEAN.
Ban Biên tập Hóa chất Mega
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội

Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098



Share:

CAO SU TỰ NHIÊN SVR 3L

Tên sản phẩm:
Xuất xứ:
Bao gói:
Giới thiệu:
Cao su tự nhiên SVR 3L
Việt Nam
33.33kg/ bánh
Là cao su sản xuất từ mủ nước cây cao su

Đặc tính:
- Hàm lượng chất bẩn giữ lại trên rây 45µm, % m/m: ≤ 0,03
- Hàm lượng tro, % m/m: ≤ 0,50
- Hàm lượng nitơ, % m/m: ≤ 0,60
- Hàm lượng chất bay hơi, % m/m: ≤  0,80
- Độ dẻo đầu ( Po ): ≥35
- Chỉ số duy trì độ dẻo ( PRI ): ≥  60
- Chỉ số màu Lovibond, mẫu đơn: ≤  6
Ứng dụng:Ứng dụng cho những sản phẩm đòi hỏi tính đàn hồi cao, chịu mài mòn cao,
 độ bền cao như lốp xe ô tô ,dây đai , cáp dây điện, ...
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

SILICA TOKUSIL 255G CHO SƠN VÀ CAO SU

Tên sản phẩm: Bột độn silica Tokusil 255G
Xuất xứ:Thái Lan
Bao gói:25kg/bao
Giới thiệu:Bột độn silica Tokusil 255G

Đặc tính:- Là silica tổng hợp, có dạng hạt trắng.
- SiO2: 93% Min, Al2O3 + Fe2O3: 1.0% max
- Độ ẩm: 8.0% max
Ứng dụng:- Trong hóa chất ngành cao su.
- Trong keo dán.
- Trong hóa chất ngành sơn.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

THAN ĐEN N330 CHO CAO SU


Tên sản phẩm: Bột màu Carbon black N330
Xuất xứ:Korea/ China
Bao gói:20 kg, 25kg/bao
Giới thiệu:Bột màu Carbon black N330

Đặc tính:- Có dạng hạt, bột màu đen.
- Tỷ trọng (20oC): 1.7-1.9 g/cm3
- Không tan trong nước.
- Điểm sôi: 35000C (6332oF) 
- Lưu trữ ở nơi khô ráo tránh xa các nguồn bắt chaý và các chất oxi hóa mạnh.
Ứng dụng:Trong sản phẩm cao su công nghiệp như lốp vỏ xe, có thể sử dụng làm chất gia cường trong các sản phẩm hóa chất ngành cao su.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

MỘT SỐ CHẤT XÚC TIẾN THƯỜNG DÙNG TRONG SẢN XUẤT TRONG HÓA CHẤT NGÀNH CAO SU

Chất xúc tiến là chất hữu cơ có tác dụng tăng tốc độ lưu hóa cao su và được sử dụng với một lượng nhỏ.
Thiazole là chất xúc tiến được sử dụng nhiều nhất. Chất xúc tiến quan trọng nhất của nhóm này là MBT(xúc tiến M), xuất hiện vào năm 1930 và có tác động lớn lên ngành công nghiệp cao su. Các chất khác trong nhóm thiazole như MBTS(xúc tiến DM), và muối kẽm, zinc-2-mercaptobenzothiazole (ZMBT), thường được sử dụng trong công nghiệp latex cao su thiên nhiên. MBT có tốc độ lưu hóa trung bình, dùng cho cao su có mô-đun tương đối thấp, trong cả NR và vật liệu đàn hồi tổng hợp. Nó có khuynh hướng lưu hóa sớm trong gia công và tồn trữ hỗn hợp, đặc biệt là NR. An toàn lưu hóa sớm có thể tăng lên bằng cách thay thế một phần MBT với MBTS, do MBTS ít có khuynh hướng lưu hóa sớm. Thường sử dụng chất trợ xúc tiến, ví dụ với guanidine, thiuram disulphide hoặc dithiocarbamate để tăng vận tốc kết mạng, nhưng phải đổi lại sự an toàn lưu hóa sớm.
Guanidine, chất xúc tiến guanidine, hai loại chính là DPG(xúc tiến D) và di-o-tolyl guanidine (DOTG). Guanidine tạo nên vận tốc lưu hóa chậm nên hiếm khi được sử dụng như chất xúc tiến chính, chúng chỉ phù hợp kết mạng các chi tiết có mặt cắt ngang lớn, nhưng là chất xúc tiến tương đối an toàn về mặt gia công. Ứng dụng chính của chúng là chất trợ xúc tiến trong các hỗn hợp NR hoặc SBR được xúc tiến bằng thiazole hoặc suphenamide. Trong các hỗn hợp chứa silica, DPG được sử dụng như chất hoạt hóa kết mạng, hấp phụ ưu tiên lên bề mặt silica có tính axit, vì vậy tránh sự mất hoạt tính của hệ kết mạng. Ngoài ra, DPG hỗ trợ cho sự tương thích của hỗn hợp silica/vật liệu đàn hồi, vì vậy cải thiện sự phân tán và tình trạng gia công.


Thiurams Các chất xúc tiến chính của loại này là tetramethyl thiuram disulphide (TMTD), tetraethyl thiuram disulphide (TETD) và tetramethyl thiuram monosulphide (TMTM). Trong đó, TMTD là chất được sử dụng rộng rãi nhất. Loại này tạo nên vận tốc lưu hóa nhanh. Các disulphide cũng có thể hoạt động như chất cho lưu huỳnh, được sử dụng trong các hệ kết mạng chứa ít hoặc không chứa lưu huỳnh. Các monosulphide không thể hoạt động trong vai trò này nhưng có ưu điểm là tăng sự an toàn gia công.

Dithiocarbamates Thành phần hóa học là muối kim loại hoặc amine của dithiocarbamic acid. Loại này là các chất xúc tiến cực mạnh, tạo nên vận tốc kết mạng nhanh. Các chất phổ biến của loại này là zinc dimethyl dithiocarbamate (ZDMC) và zinc diethyl dithiocarbamate (ZDEC). Dithiocarbamates là các chất xúc tiến có thể hoạt động ở nhiệt độ thấp khoảng 100 oC. Dithiocarbamates có thể dùng kết hợp với thiazoles hoặc sulphenamides trong sản xuất tấm EPDM.
Dithiophosphates Cấu trúc của chúng tương tự cấu trúc của dithiocarbamates, trong đó nguyên tử N được thay thế bằng nguyên tử P. Chất được sử dụng rộng rãi nhất là zinc dibutyl dithiophosphate (ZBPD). Chúng được sử dụng chủ yếu trong hệ lưu hóa cho EPDM, khi kết hợp với thiazoles, có thể đạt được sự an toàn gia công tốt và vận tốc kết mạng tương đối cao. Việc thay thế một phần lưu huỳnh trong hệ lưu hóa truyền thống cải thiện tính kháng lão hóa và sự đảo ngược trong khi duy trì tốt tính chất cơ học. Dithiophosphates có thể được sử dụng ở mức tương đối cao, lên tới 2 phr, mà không có tác động bất lợi từ quá trình di trú ra bề mặt.
Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001.
Cần thêm thông tin tư vấn về cách sử dụng chất xúc tiến lưu hóa trong cao su vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Thông tin liên hệ:
Mr Huyên: 0971 424 974               Email: huyen.hoangcao@megavietnam.vn
Mr An: 0981 182 036                     Email: an.phamvan@megavietnam.vn
Ban Biên tập Hóa chất Mega
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng

Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

PHỤ GIA ANTIMONY TRIOXIDE 99,5%

Tên sản phẩm: ANTIMONY TRIOXIDE (GOYENCHEM-SB)
Xuất xứ:Đài Loan.
Bao gói:25kg/bao.
Giới thiệu:ANTIMONY TRIOXIDE (GOYENCHEM-SB)

Đặc tính:- Thành phần chính Sb2O3 (Min 99.5%).
- Dùng làm phụ gia chống cháy tốt, tăng khả năng chống cháy và tăng tính va đập cho sản phẩm.
- Dạng bột mịn màu trắng, kích thước hạt ~ 1.8µm. Nhiệt độ chảy ~ 656oC, nhiệt độ sôi 1425 oC, tỷ trọng 5.4 g/cm3.
- Có khả năng bền nhiệt tốt, ít bị biến đổi bởi môi trường.
- Không chứa thành phần Halogen, khi cháy sẽ cho số lượng khói ít và ít độc hại
Ứng dụng:Làm phụ gia chống cháy cho:
- Các ngành sản xuất nhựa (PVC, PP, PE, CCL- nhựa epoxy kết hợp polymide).
- Ngành sản xuất sơn chống cháy (PU, epoxy).
- Hóa chất ngành cao su kỹ thuật chống cháy.
- Khác: Vật liệu đàn hồi, kính thủy tinh quang học, bóng đèn, gốm sứ….
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

KẼM BORATE CHỐNG CHÁY

Tên sản phẩm: Kẽm borate GY-FR-467
Xuất xứ:Đài Loan
Bao gói:25kg/bao
Giới thiệu:Bột mịn màu trắng, kích thước hạt nhỏ với độ phân tán tốt
Không độc hại, tan ít trong nước, có nhiệt độ ổn định
Trọng lượng riêng 2,77 kg/m3

Đặc tính:
- Bột mịn màu trắng, kích thước hạt nhỏ với độ phân tán tốt
- Không độc hại, tan ít trong nước, có nhiệt độ ổn định
- Trọng lượng riêng 2,77 kg/m3
- ZnO=45%; B2O3=34%; H2O=20%
Ứng dụng:Được sử dụng như một phụ gia chống cháy trong sản xuất nhựa và sợi cellulose, giấy, cao su và hàng dệt may. Nó cũng được sử dụng trong sơn, chất kết dính
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

Bài đăng phổ biến

Được tạo bởi Blogger.