TĂNG ĐỘ BỀN XÉ CỦA CAO SU LƯU HÓA

 Tính kháng xé là một trong những đặc tính quan trọng của sản phẩm cao su kỹ thuật. Việc lựa chọn cao su nền sử dụng có ảnh hưởng quyết định đến tính chất này.
Đối với các loại cao su tổng hợp như cao su isoprene (IR) và butadiene (BR), chọn loại có hàm lượng cis cao sẽ cải thiện tính kháng xé của hỗn hợp, tạo nên đặc trưng xé có nhiều mắc cản. Điều này là do sự kết tinh khi kéo căng do hàm lượng cis cao. Dùng cao su carboxylated nitrile (XNBR) với lượng zinc oxide thích hợp thay thế cho cao su nitrile truyền thống (NBR) để đạt được tính kháng xé cao hơn. Đối với cao su styrene-butadiene (SBR), lượng styrene thấp hơn sẽ cải thiện tính mỏi do uốn dẻo và tính kháng xé cho hỗn hợp. Để có tính kháng xé tốt, tránh dùng cao su silicone hoặc fluorosilicone.

Vật liệu đàn hồi polyurethane có thể tạo nên tính kháng cắt và xé vượt trội so với cao su diene truyền thống. Tính kháng xé của hệ polyurethane đổ khuôn hai thành phần có thể tăng bằng cách điều chỉnh tỷ lệ chất kết mạng. Lượng chất kết mạng [như methylene-bis-orthochloroaniline (MBCA)] dùng nhiều hơn mức tính toán lý thuyết (như 105% mức lý thuyết) có thể tăng độ bền xé. Ngoài ra, chọn polyurethane loại ester sẽ tạo nên độ bền xé cao hơn, phù hợp cho các ứng dụng khắc nghiệt.
Lựa chọn loại chất độn cũng ảnh hưởng đến độ bền xé của sản phẩm cao su. Nhìn chung, tăng diện tích và hoạt tính bề mặt chất độn sẽ làm tăng độ bền xé. Đối với than đen, giảm kích thước hạt (tăng diện tích bề mặt) để tăng tính kháng xé. Chú ý, dùng lượng chất độn than đen tới một mức tối ưu, nếu vượt qua mức này, tính kháng xé sẽ giảm. Đối với chất độn silica, xem xét sử dụng silica kết tủa để cải thiện tính kháng xé, có thể dùng organosilane xử lý silica kết tủa để cải thiện hơn nữa tính kháng xé. Khi sử dụng silica kết tủa, mức độn silica cần thiết khoảng 30 phr hoặc cao hơn. Silica có thể cải thiện tính kháng xé của cao su so với chỉ dùng một mình than đen.
Ngoài ra, việc sử dụng các loại sợi gia cường cũng cải thiện độ bền xé của cao su. Nhìn chung, dùng khoảng 5 phr sợi cotton (hoặc nylon-6, polyester) sẽ tăng đáng kể độ bền xé. Xử lý sợi với polybutadiene maleat hóa (PBDMA) có khối lượng phân tử thấp,  sẽ tăng hơn nữa độ bền xé. Bên cạnh đó, xem xét dùng mức độn thấp sợi aramid ngắn để cải thiện tính kháng xé, như trong một số tài liệu dùng 3-5 phr sợi Kevlar trong hỗn hợp FKM.
Tham khảo từ tài liệu How to Improve Rubber Compounds: 1500 Experimental Ideas for Problem Solving, John S. Dick, Hanser Publications, 2004.
-st.
Mọi thông tin tư vấn vui lòng liên hệ
Mr An: 0981182036
Email: sales-5@megavietnam.vn

Ban Biên tập Hóa chất Mega

Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CAO SU EPDM TÁI SINH

Tên sản phẩm: Cao su EPDM tái sinh
Xuất xứ:Trung Quốc
Bao gói:20kg/ bánh
Giới thiệu:Cao su EPDM tái sinh xuất xứ Trung Quốc
Đặc tính:- Ngoại quan: Dạng Bánh màu trắng xám mềm dẻo
- Độ bền kéo: 7.8 MPa
- Độ dãn dài: 250%
- Tỷ trọng: 1.2 g/cm3
- Độ nhớt Mooney (ML100oC @1+4): 40- 50
Ứng dụng:Thay thế cho cao su EPDM trong những ứng dụng thông thường trong hóa chất ngành cao su.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CAO SU KNB 35L CHỊU DẦU

Tên sản phẩm: KNB 35L-Acrylonitrile-butadien Rubber
Xuất xứ:Kumho – Hàn Quốc
Bao gói:35kg/ bánh
Giới thiệu:KNB 35L

Đặc tính:
- Hàm lượng nhóm Acrylonitril 35%
- Màu sắc: màu vàng sáng
- Tạp chất 0.5%
- Hàm lượng tro 0.8%
- Độ bền kéo 220 Kgf/cm2
- Độ dãn dài 420%
- Modun 120-180 Kgf/cm2
Ứng dụng: Hóa chất ngành cao su chịu dầu.

Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn

Share:

GIẢI BÀI TOÁN CHO NGUYÊN LIỆU NGÀNH NHỰA

Mục tiêu trở thành ngành kinh tế mạnh theo qui hoạch đến 2020 và tầm nhìn 2025 đối với ngành công nghiệp nhựa đang gặp rất nhiều thách thức khi nguồn nguyên liệu đầu vào vẫn phải nhập khẩu 80%.
Gần một thập kỷ vừa qua, ngành nhựa đã có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt từ 15-20%/năm. Năm 2017, doanh thu đạt khoảng 15 tỷ USD (tương đương trên 340.000 tỷ đồng theo tỷ giá hiện hành), xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD . Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, 10 tháng đầu năm 2018, doanh thu ngành nhựa ước tính đạt khoảng trên 15 tỷ USD (tăng khoảng 16,7%% so với cùng kỳ năm 2017), xuất khẩu đạt khoảng 2,78 tỷ USD (tăng 29% so với cùng kỳ).
Nếu so sánh doanh thu hiện tại với mục tiêu quy hoạch phát triển ngành nhựa đến 2020 tầm nhìn 2025 (theo Quyết định 2992/QĐ-BTC của Bộ Công Thương ngày 17/6/2011) đề ra đạt giá trị sản xuất năm 2020 là 181.000 tỷ đồng, thì kết quả đạt được của ngành nhựa đã cao gấp gần 2 lần mục tiêu.
Mặc dù tăng trưởng cao, song theo ông Hồ Đức Lam - Chủ tịch Hiệp hội Nhựa Việt Nam, ngành nhựa vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, do phải nhập khẩu 80% nguyên liệu đầu vào. Hiện mỗi năm ngành nhựa nhập khẩu 4-5 triệu tấn nguyên liệu, tiêu tốn khoảng 6-7 tỷ USD, trong khi xuất khẩu mới đạt 2,5 tỷ USD.
80% nguyên liệu ngành nhựa hiện phải nhập khẩu
Do phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu, ngành nhựa đang thâm hụt thương mại rất lớn. Điều này dễ dẫn đến rủi ro khi giá nguyên liệu thế giới cũng như tỷ giá hối đoái USD/VND biến động theo hướng bất lợi, tác động tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cái gốc nguyên liệu đầu vào cho ngành nhựa là các sản phẩm đầu ra từ ngành công nghiệp lọc hóa dầu. Trong khi đó, lĩnh vực lọc hóa dầu tại Việt Nam phát triển còn rất non trẻ. Dù hai dự án lọc hóa dầu Bình Sơn (Quảng Ngãi) và Nghi Sơn (Thanh Hóa) đã hoạt động, nếu phát huy hết công suất, Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho biết, cũng mới chỉ cung cấp được khoảng 30% nguyên liệu PP (khoảng 700.000 tấn/năm, trong khi nhu cầu PP là trên 2 triệu tấn).
Tổ hợp lọc hóa dầu miền Nam có qui mô lớn tại Bà Rịa - Vũng Tàu tuy đã khởi công, nhưng dự kiến phải đến 2022 mới hoàn thành, khi đó cũng mới có thể cung cấp được cơ bản nguồn nguyên liệu PP, các loại khác vẫn phải nhập khẩu.
Ngoài các dự án lọc hóa dầu, quy hoạch ngành nhựa đã đề ra giai đoạn 2016-2020 đầu tư xây dựng hàng chục dự án sản xuất nguyên liệu polyvinyl Clorua E (PVC - E), PE, PS, Polyeste, Melamine, PTA, PolyStyren… cho ngành nhựa, nhưng cho đến nay hầu hết chưa hề khởi động.
Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho rằng, để ngành nhựa sớm chủ động được nguồn nguyên liệu, ngoài việc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án lọc hóa dầu, Chính phủ cần có cơ chế, chính sách cụ thể, rõ ràng, đủ sức hấp dẫn huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước tập trung đầu tư các dự án sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm, hóa chất, phụ gia… cho ngành nhựa ở trong nước.
Ngoài ra, phát triển lĩnh vực tái chế phế liệu cũng là một hướng đi góp phần giải quyết nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đặc biệt khi Việt Nam được Ngân hàng Thế giới đánh giá là đứng thứ 5 thế giới về rác thải nhựa. Trong quy hoạch ngành nhựa đến 2020 tầm nhìn 2025 đã có định hướng này, nhưng đến nay chưa thực hiện được gì.
Hiệp hội Nhựa Việt Nam cho biết, nếu Chính phủ có chính sách khuyến khích mang tính lâu dài, nhiều doanh nghiệp nhựa sẽ bỏ vốn đầu tư công nghệ hiện đại ưu tiên tái chế phế liệu trong nước trước, sau đó mới nhập khẩu.
Ban Biên tập Hóa chất Mega

Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng

Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CAO SU TỔNG HỢP SBR 1502

Tên sản phẩm: Cao su tổng hợp SBR 1502
Xuất xứ:Hàn Quốc
Bao gói:35kg/ bánh
Giới thiệu:Cao su tổng hợp SBR 1502 của Kumho Hàn Quốc

Đặc tính:Có màu nâu nhạt, độ bền kéo cao, khả năng chống chịu mài mòn, tính dẻo
và tính phục hồi tốt, không phai màu, gia công dễ hơn cao su tự nhiên,
 dễ lưu hóa và các đặc tính cháy ổn định.
Ứng dụng:Sử dụng làm lốp, giày dép, các vật liệu cơ khí màu sang hay màu tối và
 các chi tiết khác mà tính chất vật lý tốt, sự phai màu nhỏ
và nhuộm màu đạt yêu cầu.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CAO SU TỔNG HỢP SBR 1712

Tên sản phẩm:
Cao su tổng hợp SBR 1712
Xuất xứ:
Kumho Hàn Quốc
Bao gói:
35 kg/bánh
Giới thiệu:
Là cao su tổng hợp styrene butadiene rubber


Đặc tính:
Bound styrene (%):  22.5-24.5
Oil content (%):  25.8-28.8
Volatile matter content (%):  Max 0.5
Ash content (%):  Max 0.8
Organic acid (%):  3.9-5.7
Tensile strength (kg/cm2):  215
Elongation (%):  500
300% modulus (kg/cm2):  95
Ứng dụng:Cao su tổng hợp 1712 được sử dụng làm lốp xe, hàng cao su kỹ thuật chất lượng cao,
 sản phẩm cao su đúc và ép đùn.
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

CAO SU TỔNG HỢP BR01

Tên sản phẩm:
Cao su tổng hợp BR01
Xuất xứ:
Kumho Hàn Quốc
Bao gói:
35 kg/Bánh
Giới thiệu:
Cao su tổng hợp KBR01 của Kumho Hàn Quốc
Đặc tính:
ML1+4@100℃:  45
Cis content (%): >96
Volatile matter content (%): Max 0.5
Ash content (%): Max 0.2
Compound ML1+4@100℃: 55
Tensile strength (kg/cm2): 198
Elongation (%): 540
300% modulus (kg/cm2): 91
Ứng dụng:
- Cao su tổng hợp BR sử dụng cho sản xuất vỏ (lốp) xe ô tô,xe gắn máy,
băng tải và đế giày dép làm tăng tuổi thọ của sản phẩm nhờ đặc tính
chịu mài mòn rất cao so với các loại cao su thông dụng khác, cho hóa chất ngành cao su
- Cao su BR do nhiều hãng sản xuất  mã số khác nhau ,nhưng các tính năng cơ bản
thì gần giống nhau .Trên thị trường Việt Nam co các loại như sau: BR 01 của Kumho,
 LG(Hàn Quốc ),BSTE (Thái Lan), BR 1220 của Nipol (Nhật Bản ),
BR 150 Taipol (Đài Loan), BR 130,BR 230 UBEPOL (cty Mỹ sản xuất tại Brasil).
Phòng 703 - Nhà OCT3A - Khu ĐTM Resco - Đường Phạm Văn Đồng
Phường Xuân Đỉnh - Quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội
Tel: (+84) 24 375 89089; Fax: (+84) 24 375 89098
Email: contact@megavietnam.vn; Website: http://megavietnam.vn
Share:

Bài đăng phổ biến

Được tạo bởi Blogger.